PHÒNG GD&ĐT ĐÔ LƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS ĐẠI SƠN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số 02/KH-THCS ĐS
Đại Sơn, ngày 02 tháng 01 năm 2021
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS ĐẠI SƠN
GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN 2030
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước do Đảng đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giáo dục nước ta đã có sự đổi mới, chuyển từ nền giáo dục phục vụ kinh tế kế hoạch hoá sang nền giáo dục vận hành theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đường lối phát triển sự nghiệp giáo dục phục vụ CNH – HĐH đất nước, Đảng ta đã xác định: Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của từng vùng nói riêng; giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.
Để thực hiện đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến sự nghiệp đổi mới giáo dục Việt Nam. Thực hiện Luật số 43/2019/QH14 ngày ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội về Luật Giáo dục có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020; Văn bản Số 26/VBHN-VPQH ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Quốc hội về Luật Viên chức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020; Chỉ thị 40 của Ban Bí thư về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Chỉ thị 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân đòi hỏi các cơ sở giáo dục nói chung và các trường THCS nói riêng phải xây dựng kế hoạch chiến lươc phát triển của từng nhà trường trong từng thời kỳ, từng giai đoạn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đã giao phó.
Trường THCS Đại Sơn nằm sát đường liên xã khuôn Trù Đại, thuộc địa phận xóm 5, xã Đại Sơn, cách trung tâm Huyện Đô Lương khoảng 20 km. Xã Đại Sơn là một xã nằm ở cuối huyện theo hướng tỉnh lộ N5, phía Đông của huyện Đô Lương. Xã Đại Sơn giáp với xã Trù Sơn của huyện Đô Lương, với 3 huyện Nghi Lộc, Yên Thành, Nam Đàn. Xã gồm 8 xóm, với diện tích 2752.17 ha. Phần lớn các xóm cách xa đường tỉnh lộ, có xóm cách 12 km. Tính đến năm 2020, xã Đại Sơn có tổng dân số 9811 người, trong đó dân tộc Kinh 100% và một bộ phận dân cư theo giáo dân. Người dân ở đây chủ yếu làm nghề nông, lâm nghiệp, một số hộ buôn bán trâu bò và một số ít sống bằng nghề buôn bán nhỏ. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương vẫn còn gặp nhiều khó khăn song xã nhà luôn có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo, hiếu học. Đảng uỷ, chính quyền và nhân dân luôn nhận thức sâu sắc và quan tâm tới phong trào giáo dục của địa phương.
Từ sau năm 1986, thời kỳ đổi mới đến nay kinh tế phát triển bằng nhiều ngành nghề khác nhau, nhiều hộ giàu và làm ăn giỏi, kinh doanh giỏi, đặc biệt xã có chợ buôn bán trâu bò lớn nhất khu vực Bắc miền Trung nên cũng tạo được thu nhập lớn cho một bộ phân dân cư, tuy nhiên vẫn còn nhiều hộ nghèo, nhiều gia đình khó khăn (sự phân cực lớn và sự không đồng đều). Chính quyền địa phương rất quan tâm chăm lo đến công tác giáo dục, xây dựng trường Mần non và tiểu học đã đạt chuẩn mức độ 1.
Trường được thành lập năm 1995, tách ra từ trường THCS Đại Trù đổi tên thành trường THCS Đại Sơn. Hiện tại do trải qua nhiều đợt luân chuyển HT, nhiều lần bàn giao hồ sơ, sổ sách trong thời gian dài nên nhà trường làm thất lạc quyết định thành lập đơn vị, UBND huyện cũng không có thông tin để tìm kiếm, sao lục quyết định của các thời kỳ trước đây. Để tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch, UBND huyện đã ra thông báo số 862/UBND.NV ngày 3 tháng 8 năm 2017 về việc xác nhận thất lạc quyết định thành lập đơn vị.
Hiện tại, trường THCS Đại Sơn đáp ứng nhu cầu học tập chủ yếu của học sinh thuộc xã Đại Sơn và một bộ phận nhỏ của xã Trù Sơn. Trong 5 năm gần đây (từ năm học 2016 – 2017 đến năm học 2020 - 2021) trường đã có những chuyển biến rõ rệt về chất lượng giáo dục, chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà ngày, có tính bền vững cao. Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, năm học 2016-2017 và năm học 2019-2020 trường THCS Đại Sơn đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến được Chủ tịch UBND Huyện tặng giấy khen. Chi bộ có số đảng viên đông, trung bình 20 đảng viên/năm, chi bộ luôn đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ và hoàn thành suất sắc nhiệm vu (năm 2016 và năm 2018). Công đoàn nhiều năm liền đạt vững mạnh và vững mạnh xuất sắc. Bên cạnh đó phong trào dạy học của thầy và trò không ngừng được nâng cao thể hiện chất lượng đại trà ngày càng được nâng lên, chất lượng mũi nhọn có sự tiến bộ vượt bậc. Cụ thể trong 4 năm nhà trường có 230 lượt em đạt HSG cấp huyện, 1 lượt em đạt HSG cấp tỉnh. Chất lượng đội ngũ ngày càng được nâng cao. Cụ thể có tổng số 33 lượt GVDG cấp huyện, 2 GVDG cấp tỉnh, có 25 đề tài SKKN được xếp loại A, B cấp huyện.
Từ những kết quả đạt được trong các giai đoạn phát triển, có thể khẳng định rằng Trường THCS Đại Sơn đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao. Trải qua hàng chục năm vận động và phát triển Trường THCS Đại Sơn đang đi trên chặng đường đầu tiên đầy thử thách khó khăn nhưng cũng có rất nhiều thuận lợi. Những kết quả mà nhà trường đã đạt được đã chứng minh điều đó. Nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành; đã, đang và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của phụ huynh và học sinh.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 nhằm xác định rõ phương hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, viên chức và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược của Trường THCS Đại Sơn là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục phổ thông. Góp sức xây dựng ngành giáo dục phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Môi trường bên trong.
1. Điểm mạnh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường: 36 đ/c; trong đó: quản lý: 02 đ/c, giáo viên: 31 đ/c, nhân viên: 3 đ/c.
- Trình độ chuyên môn: CBQL 100 trên chuẩn, giáo viên 100% đạt chuẩn, trong đó có 30 CB- GV có trình độ trên chuẩn (96,8%), nhân viên 2/3 đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp: 2 đồng chí (Tỷ lệ: 5,6%); Sơ cấp: 26 đồng chí (Tỷ lệ: 72,2%);
- Công tác tổ chức quản lý của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo; được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức: nhiệt tình, có trách nhiệm, tập thể sư phạm đoàn kết, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.Học sinh ngoan ngoãn, lễ phép.
- Trường đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp cơ sở huyện trong nhiều năm trong đó có năm 2019-2020.
2. Điểm hạn chế.
- Tổ chức quản lý của Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng : Kinh nghiệm còn ít, chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành.
- Đội ngũ giáo viên, viên chức: Đủ về số lượng, cơ cấu nhưng chưa thật sự cân đối và hợp lý. Một số bộ môn trong nhà trường chưa có Giáo viên có năng lực giỏi, có thể làm hạt nhân trong hoạt động chuyên môn.
- Học sinh ý thức tự giác học tập chưa cao, sự phân hóa về năng lực còn lớn, một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con.
- Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, hiện đại. Mới chỉ đáp ứng tối thiểu cho dạy và học.
3. Vấn đề ưu tiên
Xây dựng Kế hoạch giáo dục nhà trường, Kế hoạch giáo dục môn học theo định hướng phát phẩm chất, năng lực người học.
II. Môi trường bên ngoài.
1. Thời cơ.
- Đảng và nhà nước đã có các văn bản, Nghị quyết, thông tư, công văn về giáo dục như: Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hộ chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11năm 2014 về đổi mới chương trình, SGK phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng BGD&ĐT về Chương trình giáo dục phổ thông. Hướng dẫn số 344/BGD&ĐT, ngày 24/01/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về triển khai chương trình giáo dục phổ thông; Công văn số 832/SGD&ĐT - GDTrH ngày 21/5/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An; Công văn 344/PGD&ĐT ngày 10/6/2019 về việc hướng dẫn triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018; Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày ngày 09 tháng 9 năm 2020 của UBND huyện Đô Lương về việc xây Xây dựng trường chuẩn quốc gia huyện Đô Lương giai đoạn 2021- 2025 và các văn bản để hướng dẫn và chỉ đạo việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, học tập tốt hơn;
- Kinh tế đất nước ngày đang phát triển và hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; nền kinh tế, xã hội của huyện Đô Lương cũng có những sự thay đổi mạnh về cơ cấu ngành nghề, cây trồng, cơ hội việc làm nhiều hơn và đời sống kinh tế, tinh thần của nhân dân Đại Sơn cũng được nâng lên từng bước. Đặc biệt là hệ thống nhà máy may công nghiệp Minh Anh, nhà máy xi măng Đô Lương khu nông nghiệp sạch công nghệ cao FLC thu hút hơn 6000 công nhân đã và đang tạo cơ hội việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT đi học nghề và vào làm việc.
- Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thời 4.0 đã tác động tích cực đến sự phát triển của ngành giáo dục, thúc đẩy quá trình đổi mới hình thức tổ chức dạy học, PPDH diễn ra nhanh hơn, sâu hơn. Đây chính là chìa khóa của các nhà quản lý trong đổi mới công tác quản lý nâng cao hiệu quả dạy học. Đồng thời trong sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, cán bộ, giáo viên, nhân viên có nhiều cơ hội học hỏi, tiếp cận, giao lưu với đồng nghiệp các trường trong và ngoài huyện, trong và ngoài tỉnh cũng như trên cả nước thông qua mạng Internet.
- Chủ trương tài trợ, viện trợ của Nhà nước đang mở ra nhiều cơ hội mới cho nhà trường khai thác và phát huy các nguồn lực vật chất, tài chính, văn hoá, chuyên môn để cùng chăm lo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đô Lương, Đảng ủy và của chính quyền địa phương cùng sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể. Ý thức trách nhiệm của nhân dân đối với con em ngày càng được nâng cao
2. Thách thức
- Để thực hiện được chương trình GDPT mới năm 2018, yêu cầu nhà trường phải làm tốt công tác tuyên truyền để phụ huynh, nhân dân hiểu và cùng đồng hành với nhà trường. Song do trường đóng trên địa bàn xã vùng khó của huyện, đời sống nhân dân còn nghèo nên nhận thức về giáo dục chưa đầy đủ, nhiều gia đình thiếu quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em. Có 1/3 số học sinh là con em giáo dân. Trong khi đó đòi hỏi nguồn nhân lực lao động của xã hội ngày càng cao. Chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý phải đáp ứng tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Hệ thống giao thông của địa phương còn yếu, chưa đồng bộ, đường đến trường của học sinh chủ yếu là đường đất, khoảng cách xa nhất khoảng 12 Km. Đội ngũ cán bộ, giáo viên chủ yếu ở xa trường trên 15Km, có giáo viên xa 40km cũng là những thách thức cho nhà trường trong tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục mới.
- Các trường THCS trên địa bàn huyện, tỉnh cũng không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng, tạo nên sự cạnh tranh tầm ảnh hưởng trong sự đối sánh của lãnh đạo ngành, của đảng ủy, chính quyền địa phương và nhân dân. Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội;
3. Xác định các vấn đề ưu tiên
- Xây dựng Kế hoạch giáo dục: Kế hoạch giáo dục nhà trường, Kế hoạch môn học, Kế hoạch cá nhân.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất của người học.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 và yêu cầu của xã hội.
- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.
- Tuyên truyền, vận động để hạn chế học sinh bỏ học.
- Rà soát các tiêu chí để xây dựng trường đạt trường chuẩn quốc gia năm 2019.
B. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC.
1. Tầm nhìn.
Là một trong những trường có chất lượng đang nằm ở tốp cuối của huyện Đô Lương, phấn đấu để đưa chất lượng ngày càng cao trong những năm tiếp theo. Phấn đấu xây dựng nhà trường trở thành ngôi trường trong tốp khá của huyện Đô Lương, là nơi để học sinh lựa chọn học tập và rèn luyện; là nôi nuôi dưỡng những ước mơ khát vọng của con em xã Đại Sơn và một số xã lân cận.
2. Sứ mệnh.
- Tạo dựng được môi trường học tập hạnh phúc, thân thiện, chất lượng cao; mọi học sinh đều yêu thích học tập, có ý thức học tập suốt đời và có cơ hội phát triển toàn diện, biết tư duy sáng tạo; hình thành nhân cách người công dân tốt của đất nước.
- Đào tạo cho đất nước những con người có đạo đức, có tri thức, biết tư duy độc lập, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
3. Hệ thống các giá trị.
Nền nếp kỷ cương - Tính đoàn kết - Lòng nhân ái - Tinh thần trách nhiệm – Tính trung thực - Sự hợp tác - Tính sáng tạo- Khát vọng vươn tới tầm cao.
4. Phương châm hành động
Tạo môi trường giáo dục an toàn, từng bước nâng cao chất lượng ngang với mặt bằng chung của huyện.
C. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
I. Mục tiêu chung.
- Nâng cao chất lượng giáo dục được quy định tại Chương trình giáo dục hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông; đạt mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; đáp ứng nhu cầu của học sinh, của gia đình và xã hội. Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục toàn diện, đạt mặt bằng chung của huyện và phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời kỳ hội nhập.
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy tính chủ động sáng tạo của người học, tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho học sinh. Đào tạo thế hệ học sinh Đại Sơn có truyền thống tự hào là học sinh vùng quê hiếu học, là những công dân có ích cho gia đình và xã hội, là những con người mới XHCN, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực làm chủ cuộc sống, phát triển đầy đủ về thể lực và trí lực để sống làm việc và hội nhập toàn cầu.
- Tích cực vận dụng nguồn lực xã hội hóa trong giáo dục để phối hợp tốt trong giáo dục nâng cao cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
II.Mục tiêu cụ thể.
1. Giai đoạn: 2021-2025: Giai đoạn trường THCS Đại Sơn phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tiệm cận gần với chất lượng chung của ngành giáo dục huyện Đô Lương.
1.1. Đội ngũ cán bộ giáo viên:
Đến năm 2022 có 100% giáo viên có trình độ đại học; 80% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; Tỉ lệ giáo viên xếp loại chuẩn đạt khá, giỏi (100%); 100% cán bộ giáo viên áp dụng thành thạo CNTT vào dạy học.
1.2. Học sinh.
- Ổn định quy mô 13 đến 16 lớp với số học sinh 500 - 630 em.
- Chất lượng đạo đức trên 97% loại khá và tốt, không có yếu kém.
- Học lực: Trên 50 % loại khá và giỏi, loại yếu < 2%.
- Tỉ lệ HS lớp 9 tốt nghiệp THCS trên 98%.
- Hằng năm, đạt chỉ tiêu về học sinh giỏi huyện và từ 1-2 học sinh đạt HSG cấp Tỉnh.
- Xây dựng thành công phong trào “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý giảng dạy và học tập”.
-Tổ chức đầy đủ các hoạt động giáo dục, dạy kỹ năng sống, giá trị sống; các hoạt động giáo dục theo chủ đề để hình thành và phát triển nhân cách cho HS. Định hướng tối thiểu 3% học sinh tốt nghiệp THCS đi học nghề.
- Nhà trường luôn là cơ sở giáo dục được nhân dân, xã hội tin tưởng.
- Phấn đấu năm 2021 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
- Đạt trường tiên tiến cấp cơ sở
- Hoàn thành công tác tự đánh giá chất lượng, đón đoàn đánh giá ngoài, đạt KĐCL mức độ 2.
1.3. Cơ sở vật chất.
Phòng học, phòng làm việc và các trang thiết bị dạy học được trang bị và nâng cấp hiện đại hóa; trường học “xanh - sạch - đẹp - an toàn - thân thiện”. CSVC đáp ứng tiêu chí trường chuẩn quốc gia.
1.4. Trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức 2 và đạt chuẩn quốc gia mức 1.
Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT về Quy định về đối với trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; thông tư 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng BGDĐT quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông; Các văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh Nghệ An, Sở GD&ĐT Nghệ An về kiểm định chất lượng và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia; Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 30/3/2016 của Ban thường vụ Huyện ủy Đô Lương về việc ban hành Đề án “Xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020”. Tháng 3/2021, nhà trường hoàn thành bộ tiêu chí của 5 tiêu chuẩn để mời đoàn đánh giá của UBND huyện và UBND tỉnh về kiểm tra Kiểm định chất lượng và TCQG năm 2021.
Thực hiện nhiệm vụ tự đánh giá của nhà trường. Bổ sung hồ sơ minh chứng thu thập được, sắp xếp hồ sơ minh chứng theo từng cặp đúng quy định để hoàn thiện và củng cố vững chắc về công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Phấn đấu năm 2021 hoàn thành kiểm định chất lượng giáo dục mức 2 và đạt chuẩn quốc gia mức 1.
- Giai đoạn: 2025-2030: Phấn đấu đạt trường xuất sắc cấp huyện.
2.1. Chất lượng đội ngũ:
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đạt chuẩn 100%. Phấn đấu 2 GV có bằng thạc sỹ.
*Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp: 10%, sơ cấp đạt trên: 100%
*Trình độ tin học: Chứng chỉ cơ bản tỷ lệ: 100%
* Trình độ tay nghề của giáo viên: Đạt khá, giỏi: 100%.
2.2. Học sinh:
* Qui mô phát triển: 16 lớp với gần 640 học sinh.
* Chất lượng đào tạo:
- Học lực: Giỏi: 7-10%; Khá: 45- 48%
- Hạnh kiểm: Tốt: 90%; Khá: 10%
- Có nhiều hơn 10% học sinh lớp 9 là học sinh giỏi cấp huyện trở lên.
- Tỷ lệ học sinh lên lớp: 99%
- Không có học sinh bỏ học giữa chừng.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS: Trên 98%. Trong đó: Giỏi, Khá: 50% trở lên
- Học sinh lớp 9 vào trường THPT: 90%
- Đạt giải cao trong giải Hội khỏe Phù Đổng các cấp.
2.3. Cơ sở vất chất:
- Các phòng học có hệ thống đầu chiếu, máy chiếu, nối mạng Internet phục vụ giảng dạy và học tập. Bàn ghế đúng chuẩn, đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát.
- 2 phòng học Tiếng Anh
- 2 phòng vi tính dạy tin học với 40 máy có nối mạng Internet
- Có các phòng bộ môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội cho học sinh.
- Phòng thư viện, thiết bị và các phòng chức năng đúng chuẩn
- Trường đạt tiêu chuẩn hiện đại Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn.
D. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
I. Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, dạy học hướng tới cá thể.
- Nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong dạy và học.
- Tăng cường rèn luyện kỹ năng và khả năng tương tác của học sinh trong quá trình dạy học.
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, tạo điều kiện phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của từng học sinh.
- Đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh.
- Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp…giúp tăng hứng thú học tập cho học sinh. Gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn và giáo dục tốt kỹ năng sống cho học sinh; giúp học sinh có được những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hội nhập cơ bản.
- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử... Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học.
- Động viên cán bộ, giáo viên, công nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kỹ năng sử dụng máy tính, thông thạo ngoại ngữ, phục vụ cho công việc giảng dạy làm việc trong ngôi trường tiên tiến hiện đại.
II.Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.
- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng lãnh đạo và giáo viên theo hướng sử dụng tốt những giáo viên hiện có và bố trí giáo viên đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng chuyên môn nghiệp vụ; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, trí tuệ, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu cao của xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Tạo môi trường làm việc thân thiện, năng động, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi CB-GV-NV đều tự hào, mong muốn cống hiến cho sự phát triển bền vững của nhà trường.
- Nâng cao thu nhập cho CB-GV-NV, tạo nguồn thu nhập ổn định để đội ngũ an tâm công tác.
- Không ngừng cải tiến công tác thi đua, khen thưởng sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn hướng tới sự công bằng, lành mạnh, tạo điều kiện cho từng cá nhân phấn đấu nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt Hội nghị CBCC đầu năm học, nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo trong đội ngũ nhằm đem lại kết quả tốt nhất cho công tác dạy và học của nhà trường.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá chặt chẽ, đúng quy định. Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý (chuẩn hiệu trưởng), giảng dạy (chuẩn nghề nghiệp giáo viên) nhằm đánh giá đúng năng lực từng cá nhân để có kế hoạch bồi dưỡng, quy hoạch và phát triển đội ngũ kế cận.
III. Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa.
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tổ chức bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Tham mưu cho Ban lãnh đạo ngành giáo dục, UBND huyện về kế hoạch tuyển sinh đầu cấp; đề xuất với UBND huyện kế hoạch xây dựng nhà thi đấu đa năng và các thiết bị của nhà thi đấu.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm hợp lý các trang thiết bị dạy học hiện đại, đúng chuẩn đảm bảo phục vụ tốt cho yêu cầu giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh.
IV.Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông tin.
- Quản lý tất cả các khâu trong nhà trường bằng các phần mềm tương ứng.
- Tiến tới quản lý điểm số bằng sổ điểm điện tử. Quản lý HS bằng sổ học bạ điện tử.
- Lắp camera cho từng phòng học để phụ huynh giám sát hoạt động dạy và học của nhà trường.
V.Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục.
- Thực hiện đúng đề án tinh giảm biên chế của nhà trường giai đoạn 2020-2025 để tăng hiệu quả bộ máy.
- Xây dựng kế hoạch tài chính của nhà trường theo hướng tự chủ hạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi.
- Thực hiện tốt chủ trương tài trợ, viện trợ giáo dục, tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân và CMHS, các mạnh thường quân, nhà tài trợ, khuyến học nhằm tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
VI.Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội, tăng cường giao lưu, hợp tác.
- Nâng cấp và khai thác có hiệu quả website của nhà trường, giới thiệu rộng rãi các hoạt động của nhà trường trên các phương tiện thông tin đặc biệt qua website của nhà trường để CMHS, học sinh có thể truy cập thông tin về nhà trường. Khai thác hiệu quả chương trình Vn.edu nhằm giúp phụ huynh theo dõi được quá trình học tập và rèn luyện của con, em giúp họ an tâm khi gửi con em theo học tại trường.
- Thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội để phối hợp tốt việc giáo dục học sinh.
- Quan hệ tốt chính quyền, cộng đồng, các cơ quan ban ngành nơi địa bàn trường trú đóng. Khuyến khích và tạo điều kiện cho CB – GV - NV và học sinh tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của địa phương, cộng đồng và khu vực.
- Tổ chức cho học sinh tham quan, học tập các mô hình tiên tiến về giáo dục.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ cấu tổ chức
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược, Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm theo dõi, điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược từng giai đoạn sao cho sát với tình hình thực tế của nhà trường, ngành giáo dục, địa phương.
2. Chỉ đạo thực hiện
a. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, CMHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường, để kế hoạch chiến lược của nhà trường trở thành kế hoạch chiến lược của từng cá nhân, tổ chức đơn vị trong nhà trường với mục tiêu chiến lược và giải pháp chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn.
b. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn 1:
Năm học 2020-2021: Phổ biến lấy ý kiến đóng góp, hoàn thành và triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, tập trung đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện 30% kế hoạch chiến lược.
Năm học 2021-2022: Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược cho phù hợp với yêu cầu mới. Tập trung bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh nhà thi đấu đa năng, các phòng chức năng, phòng bộ môn theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Thực hiện 60% kế hoạch chiến lược. Trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức 2 và đạt chuẩn quốc gia mức 1.
- Giai đoạn 2:
Năm học 2022-2023: Đẩy mạnh các hoạt động đã được đề ra trong kế hoạch, nâng cao chất lượng giáo dục. Thu thập thông tin, kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm về việc thực hiện kế hoạch chiến lược giai đoạn 2020-2025.Thực hiện 80% kế hoạch chiến lược, duy trì trường chuẩn quốc gia.
- Năm học 2024-2025: Tiếp tục điều chỉnh bổ sung thực hiện kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Hoàn tất thực hiện kế hoạch chiến lược còn lại.
c. Phân công thực hiện :
-
Hiệu trưởng:
Xây dực và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Tổ chức rà soát tiến độ, kết quả thực hiện, đối chiếu các yêu cầu của kế hoạch, sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm, đề xuất nội dung, biện pháp cần điều chỉnh, bổ sung trong kế hoạch từng năm học.
-
Phó hiệu trưởng: Với nhiệm vụ được phân công, giúp hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
-
Chủ tịch công đoàn, Tổng phụ trách: Triển khai thực hiện kế hoạch trong đoàn thể được phân công phụ trách. Báo cáo thường kỳ nội dung, biện pháp, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
-
Tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong từng tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch ngày càng hiệu quả.
-
Cán bộ, giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo phần việc, từng năm học. Đặc biệt tập trung trí tuệ và trách nhiệm trong việc xây dựng chương trình nhà trường, tích cực đổi mới hương pháp dạy học cho phù hợp chương trình và sách giáo khoa mới sẽ được áp dụng vào bậc học từ năm học 2021-2022. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
-
Trách nhiệm của học sinh: Ra sức rèn luyện đạo đức và năng lực học tập theo phương châm “Chăm ngoan - Học tốt” và khẩu hiện hành động: “Tự tin - Đoàn kết - Vượt khó - Vươn lên”, có ý kiến đóng góp xây dựng nhà trường của các tổ chức đoàn thể. Tích cực tham gia hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học hoăc học nghề. Phấn đấu trở thành những người công dân tốt.
-
Trách nhiệm của ban Đại diện cha me học sinh và cha mẹ học sinh: Phối hợp với nhà trường, giáo dục và bồi dưỡng cho học sinh các giá trị cốt lõi trong hệ thống giá trị của kế hoạch chiến lược. Hỗ trợ tinh thần, vật chất xây dựng đóng góp ý kiến giúp nhà trường hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển từng giai đoạn của kế hoạch chiến lược.
Trên đây là Kế hoạch chiến lược phát triển của trường THCS Đại Sơn giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn 2030. Trong quá trình thực hiện, hàng năm có tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và xu hướng phát triển của thời đại./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT Đô Lương;
- Đảng ủy, UBND xã Đại Sơn;
- BGH, các tổ chức trường THCS Đại Sơn;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Lê Đăng Khoa |
DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT ĐÔ LƯƠNG